Phẫu thuật chữa mắt lác

Phẫu thuật chữa mắt lác (strabismus) là phương pháp sử dụng dao, kéo để buông lỏng hoặc thắt chặt một số cơ vận nhãn, thiết lập lại sự cân bằng giữa các cơ để mắt trở về vị trí bình thường. Phẫu thuật mắt lác có những ưu nhược điểm gì? Phẫu thuật lác có biến chứng gì không? Có hiệu quả lâu dài không? Hãy dành 2 phút cùng tìm hiểu kỹ trong bài viết dưới đây nhé!

Khi nào cần phẫu thuật chữa mắt lác?

Phẫu thuật chữa mắt lác có thể được khuyến nghị nếu các phương pháp điều trị khác không phù hợp hoặc không mang lại hiệu quả.

Phương pháp phẫu thuật lác được khuyến nghị phẫu thật sớm đối với các loại bệnh lác liên tục ở trẻ em nhằm phục hồi hoặc thúc đẩy thị lực hai mắt trở lại bình thường.

Phẫu thuật chỉnh lác phù hợp với tất cả các loại lác, đặc biệt là lác mà góc lác dễ thay đổi, lác dọc phức tạp và các hội chứng cơ ngoài mắt khác nhau.

Thông thường phẫu thuật mắt lác từ trẻ > 18 tháng tuổi, một số có thể phẫu thuật khi > 6 tháng

Một số phương pháp phẫu thuật chữa mắt lác: 

  • Lùi cơ: Đưa chỗ bám cơ lùi về phía sau nhằm thu ngắn đoạn cung tiếp xúc của cơ với nhãn cầu làm cơ co lại và yếu đi, làm cho nhãn cầu trở về phía đối lập. Nguyên tắc là càng lùi nhiều nhãn cầu càng trả nhiều, độ lác càng giảm. Tuy vậy chỉ được lùi tối đa bằng chiều dài cung tiếp xúc. Vì nếu lùi càng quá mức xa thì cơ càng mất tác dụng làm xoay nhãn cầu mà chỉ còn tác dụng kéo tụt nhãn cầu ra sau.
  • Cắt buồng cơ: Cắt đứt cơ mà không cần khâu lại thường dùng cho cơ chéo bé.
  • Rút cơ.
  • Gấp cơ: Có thể gấp một đoạn cơ hoặc gân cơ để tăng cường tác dụng (thường gấp cơ chéo lớn).
  • Khâu cơ ra trước: Khâu chỗ bám cơ ra trước, thường dùng để tăng cường tác dụng của một cơ trước bó đã được lùi.
  • Di thực cơ vận nhãn lân cận để thay thế động tác của cơ bị liệt.

Xét nghiệm cần làm trước khi phẫu thuật mắt lác

Đối với bệnh nhân sau khi được thăm khám, kiểm tra mắt kĩ lưỡng , được chỉ định phẫu thuật . Trước khi phẫu thuật tiến hành kiểm tra cơ thể để nắm được tình trạng chung của các xét nghiệm máu liên quan (công thức máu, đông máu, nước tiểu, chức năng gan, chức năng thận, đường huyết lúc đói, HIV, kháng nguyên bề mặt viêm gan B và kháng nguyên bề mặt viêm gan C và giang mai), ngực X- X quang hoặc lồng ngực Hội chẩn khoa gây mê hồi sức, trừ một số bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến cuộc mổ.

Quy trình phẫu thuật chữa mắt lác

Chuẩn bị trước phẫu thuật

  • Trẻ em dự định phẫu thuật phải nhỏ mắt kháng khuẩn trong 3 ngày, 3 đến 4 lần một ngày trước khi phẫu thuật.
  • Rửa mắt trước khi phẫu thuật: đầu tiên rửa sạch lông mi, mí mắt, lông mày và vùng da xung quanh bằng tăm bông nhúng nước xà phòng. Sau đó rửa sạch mí mắt và vùng da xung quanh bằng dung dịch rửa mắt, sau khi rửa sạch da, yêu cầu bệnh nhân mở mắt và rửa sạch túi kết mạc bằng dung dịch rửa mắt. Xoay nhẹ mi trên, tiếp tục rửa sạch rồi phục hồi mi trên. Hướng dẫn bệnh nhân nhắm nhẹ mắt và rửa sạch mí mắt và vùng da xung quanh. Sau khi rửa sạch, dùng tăm bông thấm khô mí mắt và vùng da xung quanh.

Thực hiện phẫu thuật

  • Vô trùng nghiêm ngặt trong suốt quá trình phẫu thuật
  • Phòng mổ, dụng cụ phẫu thuật, dụng cụ,… phải được khử trùng và tiệt trùng theo đúng quy trình khử trùng và tiệt trùng, mỗi bệnh nhân phải sử dụng một bộ dụng cụ phẫu thuật và dụng cụ phẫu thuật riêng biệt để đề phòng sự nhiễm trùng.
  • Dùng dung dịch iodophor 0,5% hoặc povidone iod 5% hoặc Luohu Iodine để sát trùng da mắt. Tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình vô trùng trong quá trình phẫu thuật.
  • Phương pháp gây mê: gây mê toàn thân cho trẻ em dưới 12 tuổi, trẻ em từ 12 tuổi trở lên, tham khảo nguyện vọng của trẻ và gia đình, do phẫu thuật viên, trẻ và gia đình quyết định chung sau khi đã trao đổi đầy đủ.
  •  Phương pháp mổ: Tùy theo dạng lác và mức độ lác mà phẫu thuật viên sẽ chỉ định phương pháp mổ và số lượng mổ.
  •  Sau khi phẫu thuật xong, bôi thuốc kháng sinh và thuốc mỡ mắt glucocorticoid vào túi kết mạc.

Sau phẫu thuật

  • Tái khám sau mổ : Tái khám vào ngày hôm sau sau mổ, bao gồm đo thị lực, đèn khe, vị trí mắt, kiểm tra cử động của mắt và điều trị sớm quá phát sau mổ.
  • Kiểm tra vị trí mắt, chức năng thị giác hai mắt phục hồi, vết mổ lành, sau 1 tháng có biến chứng không. Sau khi phẫu thuật, có thể xác định xem có nên tăng cường đào tạo chức năng thị giác hay không tùy theo tình trạng của chức năng thị giác hai mắt.
  • Theo dõi sau phẫu thuật 3 tháng để hiểu vị trí của mắt, sự phục hồi của thị lực hai mắt và liệu có biến chứng hay không.

Thuốc dùng thêm sau phẫu thuật chữa mắt lác

  • Dùng thuốc nhỏ mắt kháng khuẩn 3 đến 4 lần mỗi ngày trong 2 đến 4 tuần, nếu cần thì dùng thuốc chống viêm không steroid hoặc thuốc nhỏ mắt glucocorticoid.
  • Nói chung không cần sử dụng thường xuyên các loại thuốc kháng khuẩn khắp cơ thể sau khi phẫu thuật. Nhưng đối với các tình trạng đặc biệt như cơ địa mẫn cảm hoặc các yếu tố cơ địa khác, có thể dùng thuốc kháng khuẩn toàn thân để ngăn ngừa nhiễm trùng sau phẫu thuật.
  • Đối với các phản ứng sau phẫu thuật, phẫu thuật viên sẽ quyết định các biện pháp điều trị triệu chứng khác

Biến chứng sau phẫu thuật chữa mắt lác có thể gặp 

  • Song thị: thường xảy ra, hết sau một tuần hoặc lâu hơn 
  • Sụp mi mắt
  • Khô mắt: Có thể hết sau vài tháng, có thể lâu hơn hoặc kéo dài
  • Sưng, viêm xơ cứng, nhiễm trùng hoặc hoại tử
  • Chảy máu, tuột chỉ, rách, thủng củng mạc, áp xe kết mạc
  • U nang: xảy ra ở vết rạch kết mạc hoặc do cơ chèn ép với củng mạc
  • Cơ mắt trượt ra khỏi vị trí
  • Thiếu máu cục bộ: có thể gây thay đổi hình dạng và phản ứng của đồng tử, viêm màng bồ đào sau phẫu thuật, đục thủy tinh thể, bệnh dày sừng, giảm thị lực và cuối cùng là mất thị lực
  • Khả năng lác trở lại lên đến trên 50%, đặc biệt là đối với các bệnh nhân mắc bệnh lý nền như basedow, đái tháo đường, tăng huyết áp,…
  • Đối với trường cấp phục hồi thị lực, nhưng đối với các bệnh nhân bị lâu năm không phục hồi được thị lực
  • Mất thị lực

Sau phẫu thuật chữa mắt lác nên và không nên làm gì?

Bất kỳ bệnh nhân nào đã phẫu thuật, cho dù dưới dạng gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ bằng thuốc an thần, đều cần được theo dõi sau phẫu thuật. Trẻ em có thể trở lại trường sau hai ngày. Người lớn không nên lái xe vào ngày phẫu thuật hoặc ngày hôm sau và có thể cần đến một tuần trước khi trở lại làm việc. Bạn có thể bị tình trạng nhìn đôi (song thị) có thể kéo dài hàng giờ đến vài ngày hoặc một tuần nhưng hiếm khi lâu hơn. Thận trọng với các hoạt động như lái xe nếu bạn có tầm nhìn đôi.

Tình trạng đau mắt có thể xẩy ra ở mắt phẫu thuật, nhưng thường là đau nhẹ và không cần sử dụng thuốc giảm đau, chỉ cần chườm mát là đủ. Tuy nhiên, một số trường hợp người lớn và trẻ lớn có thể cần dùng thuốc giảm đau nếu thấy bất thường.

  • Và tuyệt đối không được bơi, lặn trong vòng 2 tuần.
  • Mắt sẽ bị đỏ trong một đến hai tuần sau phẫu thuật.

Tìm hiểu thêm: Phương pháp chữa mắt lác không phẫu thuật

Chia sẻ bài viết lên:
5 1 ủng hộ
Đánh giá bài viết này
Nhận thông báo qua Email
Nhận thông báo cho
guest
0 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bình chọn nhiều nhất
Inline Feedbacks
Xem tất cả các bình luận
0
Click vào đây tham gia bình luận ngay!x